Giới thiệu về Luật Quốc tịch Hàn Quốc – Điều kiện và thủ tục nhập quốc tịch cho người di trú kết hôn và con em gia đình đa văn hóa
페이지 정보
본문
Trước khi tìm hiểu về Luật Quốc tịch Hàn Quốc (국적법), chúng ta hãy cùng làm rõ khái niệm “quốc tịch” là gì.
1. Quốc tịch và Luật Quốc tịch Hàn Quốc
-
Quốc tịch là tư cách để trở thành thành viên hợp pháp của một quốc gia.
-
Công dân Hàn Quốc có thể có quốc tịch thông qua sinh ra, thừa nhận (công nhận con), nhập tịch hoặc khôi phục quốc tịch.
-
Ở các nước Âu – Mỹ như Mỹ, Canada, Úc, khái niệm citizenship (quyền công dân) về mặt pháp lý tương đương với quốc tịch.
Luật Quốc tịch Hàn Quốc dựa trên Điều 2 Hiến pháp để quy định các điều kiện trở thành công dân Hàn Quốc, bao gồm:
-
Cách thức có được quốc tịch
-
Các điều kiện nhập tịch
-
Cách xử lý đối với người có hai quốc tịch
Tính đến 4/2/2025, luật hiện hành có 27 điều khoản, phiên bản mới nhất được ban hành ngày 1/10/2022 (Luật số 18978).
2. Người di trú kết hôn và điều kiện nhập quốc tịch
Theo thống kê hôn nhân – ly hôn năm 2023, hôn nhân quốc tế chiếm 10,2% tổng số cuộc hôn nhân tại Hàn Quốc. Người di trú kết hôn (kết hôn với công dân Hàn Quốc và cư trú tại Hàn Quốc) có thể xin nhập quốc tịch thông qua thủ tục nhập tịch đơn giản (간이귀화) theo Điều 6, Khoản 2 Luật Quốc tịch.
Điều kiện 1. Có quan hệ hôn nhân hợp pháp
-
Phải đăng ký kết hôn hợp pháp với công dân Hàn Quốc.
-
Hôn nhân thực tế (sống chung nhưng chưa đăng ký kết hôn) không được công nhận.
Tuy nhiên, trong trường hợp hôn nhân thực tế, vẫn có thể xin nhập tịch theo thủ tục nhập tịch thông thường, với yêu cầu đã cư trú hợp pháp tại Hàn Quốc từ 5 năm trở lên.
Điều kiện 2. Cư trú liên tục tại Hàn Quốc
-
Phải cư trú tại Hàn Quốc ít nhất 2 năm liên tục sau khi kết hôn.
-
Hoặc, sau khi kết hôn được 3 năm, nếu đã cư trú ở Hàn Quốc trên 1 năm, cũng có thể xin nhập quốc tịch.
Thời gian cư trú được tính từ ngày đăng ký người nước ngoài sau khi nhập cảnh hợp pháp.
Ngoại lệ về thời gian cư trú
-
Nếu vợ/chồng qua đời, mất tích, hoặc vì lý do khách quan không thể tiếp tục hôn nhân, người còn lại vẫn có thể nộp đơn nhập quốc tịch.
-
Nếu đang nuôi con chưa thành niên là công dân Hàn Quốc, cũng có thể nộp đơn dù chưa đủ thời gian cư trú.
3. Thủ tục nhập tịch đơn giản cho người di trú kết hôn
-
Nộp hồ sơ xin nhập tịch: điền đơn (theo mẫu của Luật Quốc tịch) kèm theo giấy tờ liên quan.
-
Thẩm tra hồ sơ: cơ quan xuất nhập cảnh kiểm tra điều kiện, nhân thân, phẩm hạnh, năng lực tiếng Hàn và kiến thức xã hội.
-
Đánh giá – phỏng vấn: ứng viên phải vượt qua kiểm tra tổng hợp và phỏng vấn.
-
Lễ tuyên thệ và cấp giấy chứng nhận nhập tịch: sau khi được chấp thuận, người nhập tịch tuyên thệ trước Bộ trưởng Tư pháp và nhận chứng chỉ nhập tịch → chính thức trở thành công dân Hàn Quốc.
4. Quốc tịch cho con em gia đình đa văn hóa
(1) Đăng ký khai sinh
-
Phải khai sinh trong vòng 1 tháng sau khi sinh.
-
Cần nộp giấy khai sinh và giấy chứng sinh do bác sĩ hoặc hộ sinh cấp.
(2) Cách con em có thể nhận quốc tịch Hàn Quốc
-
Theo huyết thống khi sinh ra:
-
Nếu cha hoặc mẹ là công dân Hàn Quốc, con tự động có quốc tịch Hàn Quốc từ khi sinh ra.
-
-
Theo sự công nhận (인지):
-
Nếu cha/mẹ là công dân Hàn Quốc nhưng con chưa được khai nhận khi sinh, thì trước khi con đủ 19 tuổi, cha/mẹ có thể thực hiện thủ tục công nhận con và nộp hồ sơ lên Bộ Tư pháp để con được nhập quốc tịch Hàn Quốc.
-
“인지” có nghĩa là cha hoặc mẹ thừa nhận đứa trẻ là con ruột của mình trong trường hợp sinh ngoài hôn nhân.
5. Kết luận
Luật Quốc tịch Hàn Quốc quy định rõ ràng các điều kiện và thủ tục để người nước ngoài có thể trở thành công dân Hàn Quốc.
-
Người di trú kết hôn có thể nhập tịch theo thủ tục đơn giản nếu đáp ứng điều kiện hôn nhân hợp pháp và cư trú.
-
Con em gia đình đa văn hóa có thể được cấp quốc tịch thông qua huyết thống hoặc sự công nhận từ cha/mẹ.
Hiểu và nắm rõ Luật Quốc tịch là bước quan trọng để gia đình đa văn hóa ổn định và hội nhập lâu dài tại Hàn Quốc.

